Nhà đất

Quy định mới về sổ đỏ

Nhật Minh 24/05/2023 - 14:49

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

so-1684896337407713973523.jpeg
Ảnh minh họa

Sửa quy định về số vào sổ cấp sổ đỏ

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT, số vào sổ cấp GCN (sổ đỏ) được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp GCN) theo quy định như sau:

Đối với GCN do UBND cấp huyện cấp thì ghi chữ "CH", tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự GCN đã cấp theo Thông tư 17/2009/TTBTNMT.

Đối với GCN do UBND cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) cấp thì ghi chữ "CT", tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự GCN đã cấp theo Thông tư 17/2009/TTBTNMT.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) cấp GCN theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ "CT", tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp GCN.

Đối với GCN do VPĐKĐĐ cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ "VP", tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp GCN cho các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.

Đối với GCN do Chi nhánh VPĐKĐĐ cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ "CN", tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp GCN cho các trường hợp do UBND cấp huyện cấp.

Sửa đổi quy định xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai

Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi quy định xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) như sau:

Việc cấp GCN đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m và r khoản 1 và các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP).

Đối với trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì cơ quan TN&MT có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sau đó chuyển hồ sơ cho cơ quan quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) để thực hiện việc cấp GCN.

Sửa đổi quy định về cơ quan xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi quy định về cơ quan xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai tại Điều 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT).

Cụ thể, cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp theo quy định như sau:

Trường hợp thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.

Đối với địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì Văn phòng đăng ký QSDĐ được thành lập theo quy định của pháp luật đất đai 2003 tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào GCN đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp GCN theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.

Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào GCN đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp GCN theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.

Cơ quan trên ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký vào cột "Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền".

Hướng dẫn mới về cấp sổ đỏ với đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất

Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã bổ sung quy định về cấp sổ đỏ với đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại Điều 9a Thông tư 24/2014/TTBTNMT về hồ sơ địa chính.

Theo đó, việc cấp GCN được áp dụng cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng (bao gồm diện tích thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm).

Thông tư nêu rõ quy định về hồ sơ thực hiện việc cấp GCN trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ đã được cấp GCN, hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp GCN.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Quy định mới về sổ đỏ
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO