Trao đổi nghiệp vụ

Cho người uống rượu bia mượn xe, trách nhiệm sao?

Hải Long - Trang Nguyễn 24/02/2024 - 15:56

Chủ xe khi cho người không đủ điều kiện để tham gia giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp luật liên đới.

Hỏi:

Theo Luật sư, chủ phương tiện có bị phạt khi giao xe cho người đã uống rượu, bia?

Đáp:

Luật giao thông đường bộ năm 2008 (Điều 8, Điều 58), Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGTVT (Hợp nhất Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã có chế tài xử phạt hành chính đối với chủ xe giao xe cho người không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, giấy phép điều khiển xe tham gia giao thông. Cụ thể:

1. Đối với chủ xe máy, xe gắn máy … tại điểm đ khoản 5 Điều 30 văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGTVT quy định:

  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi “Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng)”.

2. Đối với chủ xe ô tô, máy kéo … tại điểm h khoản 8 Điều 30 văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGTVT quy định:

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi “Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng)”.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành lại không có chế tài hành chính đối với chủ phương tiện (chủ xe) giao xe (gồm xe máy, xe ô tô…) cho người mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn điều khiển xe tham gia giao thông.

Quy định hiện nay chỉ áp dụng chế tài với chủ xe khi người được giao xe điều khiển xe tham gia giao thông mà chủ xe biết rõ người đó đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, đồng thời phải gây ra một trong các hậu quả theo quy định tại Điều 264 Bộ luật hình sự năm 2015.

Như vậy, quy định hiện hành không có chế tài đối với chủ xe máy, xe ô tô (ngoài việc tạm giữ xe) … khi họ giao xe cho người mà trong máu, hoặc hơi thở có nồng độ cồn điều khiển xe tham gia giao thông. Trừ trường hợp điều khiển xe gây ra một trong các hậu quả theo quy định tại Điều 264 Bộ luật hình sự năm 2015.

Vì vậy, cơ quan thẩm quyền cần xem xét bổ sung chế tài đối với trường hợp chủ xe giao xe cho người khác khi biết rõ người đó đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều 264 Bộ luật hình sự năm 2015 gồm: Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Để xác định hành vi giao xe cho người không có đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có phải là hành vi của tội phạm hay không phải căn cứ vào việc người đó có biết hoặc buộc phải biết người được giao phương tiện để tham gia giao thông không có đủ điều kiện điều kiện không. Nếu người nào giao cho người mà biết rõ người đó không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Khung hình phạt 1: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Khung hình phạt 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Khung hình phạt 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Văn phòng Luật sư Hoàng Sa

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Cho người uống rượu bia mượn xe, trách nhiệm sao?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO