Nguyên tắc và căn cứ định giá tài sản được pháp luật quy định như thế nào?

Tư vấn pháp luật - Ngày đăng : 22:00, 23/03/2023

Hỏi: Tôi là bị đơn dân sự trong vụ án hình sự có tài sản cần định giá. Xin Tòa soạn cho biết, nguyên tắc và căn cứ định giá tài sản được pháp luật quy định như thế nào?
Ảnh minh họa

Trả lời:

Định giá tài sản là việc tư vấn, định các mức giá cụ thể cho từng loại tài sản làm căn cứ cho các hoạt động giao dịch mua, bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định.

Đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (các cơ quan có thẩm quyền quy định) thì các mức giá cụ thể của từng loại tài sản, hàng hóa mang tính bắt buộc mọi đối tượng tham gia hoạt động giao dịch, mua bán phải thực hiện.

Đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước định giá thì do các tổ chức, cá nhân tự định giá theo quy luật thị trường làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch mua bán, trao đổi.

Để giải quyết những vấn đề liên quan đến tài sản trong tố tụng hình sự, theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, việc định giá tài sản sẽ được tiến hành thông qua Hội đồng định giá tài sản. Nhằm đảm bảo sự khách quan, trung thực trong việc định giá tài sản, Nghị định 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ (NĐ.30) và Thông tư 30/2020/TT-BTC ngày 17/4/2020 của Bộ Tài chính (TT.30) đã hướng dẫn Hội đồng định giá định giá tài sản dựa trên những nguyên tắc và căn cứ định giá như sau:

Nguyên tắc định giá tài sản

Định giá tài sản trong tố tụng hình sự phải phù hợp với giá thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá; và cần đảm bảo trung thực, khách quan, công khai, kịp thời.

Căn cứ định giá tài sản

1. Việc định giá tài sản phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ định giá tài sản quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

Đối với căn cứ định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 15 NĐ.30, trường hợp có từ 02 căn cứ trở lên, Hội đồng định giá tùy theo tính chất, đặc điểm tài sản cần định giá và tình hình thông tin thu thập được liên quan đến tài sản để xác định thứ tự ưu tiên của các căn cứ định giá tài sản.

2. Căn cứ định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 15 NĐ.30 được xác định như sau:

a) Giá thị trường của tài sản là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của loại tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá.

Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ...

b) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá;

c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp là giá được xác định theo kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu lực đối với tài sản được thẩm định giá;

d) Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;

đ) Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến tài sản; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong vụ án khác và đã được Hội đồng định giá thực hiện định giá trước đó; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng định giá tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới.

3. Căn cứ định giá tài sản là hàng cấm thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 15 NĐ.30.

a) Đối với việc xác định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 NĐ.30: thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này.

b) Đối với việc xác định giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 15 NĐ.30 là giá do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại được phép thông báo, cung cấp thông tin hoặc công bố công khai trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức này theo quy định của pháp luật nước sở tại.

4. Các mức giá từ các nguồn thông tin quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được ưu tiên xác định tại thời điểm và tại địa điểm của tài sản được yêu cầu định giá theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

a) Trường hợp tại thời điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì áp dụng tại thời điểm gần thời điểm được yêu cầu định giá nhưng không quá 02 năm (24 tháng) tính đến thời điểm được yêu cầu định giá. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm ghi rõ thời điểm yêu cầu định giá tại văn bản yêu cầu định giá;

b) Trường hợp tại địa điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì mở rộng phạm vi thu thập thông tin về giá theo nguyên tắc lựa chọn thu thập tại các địa điểm từ gần đến xa và có đặc điểm thị trường tương tự với địa điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự trong lãnh thổ Việt Nam, thì mở rộng việc thu thập giá tại khu vực và thế giới trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh tại khu vực và thế giới.

c) Khi thu thập các mức giá trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b Khoản 4 Điều này, các mức giá đó cần được điều chỉnh về thời điểm và địa điểm được yêu cầu định giá căn cứ theo phương pháp định giá tài sản do Hội đồng định giá quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Ngoài các căn cứ định giá tài sản như trên, Thông tư 30 còn quy định về các nội dung: Đối tượng áp dụng; Phân loại tài sản cần định giá; Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản; Tiếp nhận và triển khai yêu cầu định giá tài sản; Thành lập Hội đồng định giá tài sản; Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá, Tổ giúp việc Hội đồng định giá; Lập kế hoạch định giá tài sản; Khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; Yêu cầu khi áp dụng phương pháp định giá; Chi phí định giá, định giá lại tài sản ... giúp cho việc định giá tài sản đảm bảo khách quan, hiệu quả, đúng quy định pháp luật.

Thẩm phán Kim Việt (TAQSKV Hải Quân)